1. Khái niệm về điện trở . ( ký hiệu R)
Mục lục
Điện trở là gì ? Ta hiểu một cách đơn giản – Điện trở là sự cản trở dòng điện của một vật dẫn điện, nếu một vật dẫn điện tốt thì điện trở nhỏ, vật dẫn điện kém thì điện trở lớn, vật cách điện thì điện trở là vô cùng lớn.
Điện trở của dây dẫn :
Điện trở của dây dẫn phụ thộc vào chất liệu, độ dài và tiết diện của dây. được tính theo công thức sau:
Điện trở dán là gì: Điện trở dán chính là một con điện trở được dán trên bề mặt bo mạch chủ (Mainboard). Nó được gắn cố định trên bề mặt Mainboard nên không thể tháo rời, điện trở dán có số và điện trở dán không số.
R = ρ.L / S
- Trong đó ρ là điện trở xuất phụ thuộc vào chất liệu
- L là chiều dài dây dẫn
- S là tiết diện dây dẫn
- R là điện trở đơn vị là Ohm
Điện trở hư như thế nào:
- Bị đứt.
- Bị oxi hóa đen 2 đầu.
- Bị thay đổi giá trị điện trở.
Có 2 loại điện trở:
- Điện trở có số.
- Điện trở không số.
Cách đọc giá trí điện trở dán có số.
-
Mã 3 chữ số
Điện trở SMD tiêu chuẩn được thể hiện bằng mã 3 chữ số. Hai số đầu tiên sẽ cho biết giá trị thông dụng, và số thứ ba số mũ của mười, có nghĩa là hai chữ số đầu tiên sẽ nhân với số mũ của 10. Điện trở dưới 10Ω không có hệ số nhân, ký tự ‘R’ được sử dụng để chỉ vị trí của dấu thập phân.
Ví dụ mã gồm 3 chữ số:
220 = 22 x 10^0=22Ω
471 = 47 x 10^1=470Ω
102 = 10 x 10^2=1000Ω hoặc 1kΩ
3R3 = 3,3Ω
-
Mã gồm 4 chữ số
Mã 4 chữ số tương tự như mã ba chữ số trước đó, sự khác biệt duy nhất là ba chữ số đầu tiên sẽ cho chúng ta biết giá trị của trở, và số thứ tư là số mũ của 10 hay có thể hiểu có bao nhiêu số 0 để thêm phía sau 3 chữ số đầu tiên. Điện trở dưới 100Ω được biểu thị thêm chữ ‘R’, cho biết vị trí của dấu thập phân.
Ví dụ mã gồm 4 chữ số:
4700 = 470 x 10^0= 470Ω
2001 = 200 x 10^1= 2000Ω hoặc 2kΩ
1002 = 100 x 10^2 = 10000Ω hoặc 10kΩ
15R0 = 15.0Ω
- mã EIA-96
Gần đây, một hệ thống mã hóa mới (EIA-96) đã xuất hiện trên điện trở SMD 1%. Nó bao gồm một mã gồm ba ký tự: 2 số đầu tiên sẽ cho chúng ta biết giá trị điện trở (xem bảng tra cứu bên dưới) và ký tự thứ ba (một chữ cái) sẽ cho biết số nhân.
Ví dụ về mã EIA-96:
01Y = 100 x 0,01 = 1Ω
68X = 499 x 0,1 = 49,9Ω
76X = 604 x 0,1 = 60,4Ω
01A = 100 x 1 = 100Ω
29B = 196 x 10 = 1,96kΩ
01C = 100 x 100 = 10kΩ
Ghi chú:
- Điện trở dán được kí hiệu bằng mã 3 chữ số và dấu gạch ngang ngay dưới một trong các chữ số biểu thị thay cho R (dấu thập phân). Ví dụ: 122= 1,2kΩ 1%. Một số nhà sản xuất gạch dưới cả ba chữ số – đừng nhầm lẫn điều này.
- Khi ta thấy trên điện trở dán có kí hiệu M, đó là biểu thị cho giá trị milli Ôm .Ví dụ: 1M50 = 1,50mΩ, 2M2 = 2,2mΩ.
- Kí hiệu hiển thị giá trị của điện trở SMD cũng có thể được đánh dấu bằng một thanh dài trên đầu (1m5= 1.5mΩ, R001 = 1mΩ, vv) hoặc một thanh dài dưới mã (101= 0.101Ω, 047 = 0.047Ω). Gạch chân được sử dụng thay thế cho “R” do không gian hạn chế trên thân của điện trở. Vì vậy, ví dụ, R068 trở thành 068 = 0,068Ω (68mΩ).
Cách đo điện trở xem đúng giá trị Ω ghi trên thân hay không.
Tháo điện trở ra khỏi main.
Dùng thang đo X1 hoặc X10 đo 2 đầu điện trở, và đảo chiều đo lấy giá trị trở kháng cao hơn, nếu giá trị trên thang đo cao hơn giá trị ghi trên thân điện trở thì điện trở bị tăng trị số hoặc bị đứt ( điện trở hỏng ).
Thay thế điện trở dán không có số (0 ôm) bị hư như thế nào?
- Dùng main mẫu thay qua.
- Xem sơ đồ, mở sơ đồ main bị hư trở, hiện điện trở R nào thì R đó bằng giá trị với R hư.
- Câu tắt bằng dây đồng: có thể câu tắt khi R<50kΩ , và R không nối mass.